Cách sử dụng cây cỏ máu và những công dụng bạn nên biết

Cây cỏ máu là gì? Công dụng và cách sử dụng cây cỏ máu như thế nào?  Là những câu hỏi đang khiến nhiều người quan tâm. Để giả trả lời cho những câu hỏi trên, mời các bạn tham khảo bài viết dưới đây nhé!

Hình ảnh cây cỏ máu
Hình ảnh cây cỏ máu
  • Tên gọi khác: Dây máu người, huyết đằng, kê huyết đằng, cây huyết rồng, cây máu gà, đại hoàng đằng, đại huyết đằng, cây hồng đăng, cây dây máu
  • Tên khoa học: Sargentodoxaceae 
  • Họ: Huyết đằng

I. Mô tả về cây cỏ máu

1. Đặc điểm thực vật của cây cỏ máu

Cây cỏ máu hay còn gọi là cây huyết đằng là một dạng cây dây leo lớn có thân gỗ. Thân có thể dài đến 10 mét, đường kính thân dao động từ 3- 4 cm. Thân hình trụ tròn hoặc hơi dẹt, lớp vỏ ngoài màu nâu nhạt, hơi thô ráp. Cắt đôi thân thấy chảy ra nhựa màu đỏ tương tự như màu máu nên mới được người dân gọi là cây cỏ máu.

Lá cây cỏ máu là lá kép, bao gồm 3 – 9 lá chét hình trứng. Mặt trên của lá bóng nhẵn, màu xanh đậm, mặt dưới nhạt hơn. Lá chét nằm giữa cuống thường dài hơn so với các lá mọc hai bên.

Hoa cỏ máu mọc đâm ra từ các nách lá. Cuống hoa nhỏ, bên ngoài phủ lông mịn. Hoa mọc thành tràng mài tím. Quả ra vào tháng 9 đến tháng 10 trong năm. Quả đậu, hình trứng hoặc lưỡi liềm, dài khoảng 7cm, có lông nhung, chứa 3 – 5 hạt.

2. Nơi phân bố của cây cỏ máu

Cùng với Việt Nam, cây cỏ máu còn sinh trưởng ở một số quốc gia như Trung Quốc hay Lào. Ở nước ta, loại cây này được tìm thấy ở các vùng núi có độ cao trên 850 mét. Cây có thể mọc trong rừng hoặc ven các bờ sông suối. Cả miền Nam và miền Bắc đều có:

  • Ở miền Nam: Cây có máu phân bố ở các tỉnh như Khánh Hòa, Bình Định, Đồng Nai, Vũng Tàu, Lâm Đồng, Quảng Trị…
  • Ở miền Bắc: Cỏ mực phát triển nhiều nhất ở các tỉnh miền núi như Tuyên Quang, Hòa Bình, Lạng Sơn, Thanh Hóa…

3. Bộ phận dùng của cây cỏ máu

Thân ( dây ) của cây cỏ máu lá bộ phận có giá trị dược liệu, được sử dụng làm thuốc chữa bệnh.

4. Đặc điểm dược liệu

Dược liệu tươi có hình trụ tròn hoặc hơi dẹt, to, dài, màu vàng nhạt, mặt cắt ngang có 2 – 3 vòng gỗ đồng tâm, tiết nhựa màu đỏ. Dược liệu khô được thái vát thành từng phiến hình bầu dục, kích thước to nhỏ không đều. Chất khô, cứng, nếm có vị chát.

5. Thu hái – Sơ chế cây cỏ máu

Thân cây cỏ máu được người dân thu hái quanh năm, nhiều nhất là từ tháng 8 đến tháng 10. Những thân cây có vỏ màu vàng, mịn, chắc, còn tươi sẽ được chọn cắt trước.

Dược liệu được đem về cắt bỏ hết lá cành, phân loại theo kích thước. Dùng tươi hoặc sấy khô. Có 2 cách sơ chế dược liệu như sau:

  • Dùng tươi: Rửa sạch dược liệu, thái vát thành những phiến mỏng, để tươi dùng ngay
  • Dùng khô: Trước khi phơi khô, cần đem dược liệu đi ngâm nước. Thân cây nhỏ thì chỉ cần ngâm trong 1 – 2 giờ, thân to cần ngâm trong 3 ngày liền. Sau đó vớt ra, rửa sạch lại thêm lần nữa, thái mỏng. Làm khô bằng cách phơi hay sấy đều được.

6. Bảo quản 

Dược liệu cỏ máu nếu không được bảo quản tốt sẽ rất dễ bị nấm mốc tấn công. Bệnh nhân khi tích trữ dược liệu chú ý để trong điều kiện nhiệt độ phòng ở những nơi khô ráo, mát mẻ.

Khi sử dụng dược liệu vào mùa Đông hoặc mùa mưa, độ ẩm không khí khá cao. Nên tranh thủ đem dược liệu phơi thường xuyên trong những ngày có nắng hoặc đem sấy lại để thời gian bảo quản được lâu hơn.

7. Thành phần hóa học của cây cỏ máu

Phân tích thành phần của cây cỏ máu trong phòng thí nghiệm thu được các chất sau:

– Trong thân cây:

  • Beta Sitosterol
  • Daucosterol
  • 5 Alpha-Stigmastane-3 Beta
  • 9-Methoxycoumestrol
  • Milletol
  • Medicagol
  • Epicatechin
  • Nhựa
  • 4-tetrahydroxy chalcone
  • Protocatechuic acid
  • Licochalcone
  • Friedelan-3-Alpha-Ol…

– Trong rễ, vỏ và hạt cây cỏ máu:

  • Chất nhựa
  • Glucozit
  • Tanin và một số hợp chất khác

II. Vị thuốc cây cỏ máu

Cây cỏ máu có tính ấm,, mùi thơm nhẹ, vị đắng, hậu ngọt
Cây cỏ máu có tính ấm,, mùi thơm nhẹ, vị đắng, hậu ngọt

1. Tính vị: 

Theo ghi chép trong một số tài liệu y học cổ như Đông Dược Học Thiết Yếu, Trung Dược Học thì cây cỏ máu có tính ấm,, mùi thơm nhẹ, vị đắng, hậu ngọt ( tức khi dùng thấy bị đắng ở đầu lưỡi nhưng khi nuốt hết vào thì để lại vị ngọt ở cuống họng).

2. Quy kinh

Dược liệu cỏ máu quy vào 3 kinh gồm: Can, Thận, Tỳ

3. Tác dụng của cây cỏ máu

a. Theo y học cổ truyền:

Cây cỏ máu có tác dụng chỉ thống, lợi huyết, thông kinh hoạt lạc, thư cân, hành huyết, táo Vị, làm bền chắc gân xương. 

Chủ trị:

  • Thiếu máu
  • Hư lao
  • Mệt mỏi, hoa mắt, chóng mặt
  • Đau lưng, mỏi gối
  • Kinh nguyệt không đều
  • Khí huyết hư
  • Thiếu máu não
  • Cơ thể suy nhược
  • Đau dạ dày
  • Đổ nhiều mồ hôi trộm
  • Phụ nữ sau sinh bị thiếu máu, da dẻ xấu và kém sắc

b. Theo nghiên cứu hiện đại:

Cây huyết đằng có tác động lên hệ thần kinh trung ương, hệ tim mạch. Ngoài ra, dược liệu còn thể hiện đặc tính kháng viêm và khả năng chuyển hóa phosphate. Cụ thể như sau:

  • Chiết xuất cồn thuốc được thử nghiệm trên chuột bị viêm khớp cho thấy tình trạng viêm nhiễm do Formaldehyde được đẩy lùi. Trong một nghiên cứu khác trên chuột cũng cho thấy cỏ máu thúc đẩy khả năng chuyển hóa phosphate tại thận và tử cung của chuột.
  • Đối với hệ tim mạch: Thử nghiệm cho chó và thỏ dùng nước sắc cỏ máu nhận thấy chỉ số huyết áp giảm. Ngoài ra, nước sắc từ dược liệu còn gây ức chế cơ tim ếch.
  • Đối với hệ thần kinh trung ương: Tiêm dịch chiết từ cây cỏ máu vào màng bụng chuột nhắt, các nhà nghiên cứu nhận thấy nó có tác dụng giảm đau, an thần.

3. Liều lượng – Cách sử dụng cây cỏ máu

  • Liều lượng: 10 – 30g mỗi ngày
  • Cách sử dụng cây cỏ máu: Sắc uống, nấu uống như trà, ngâm rượu, hay cô đặc thành cao

4. Độc tính của cây cỏ máu

Thử nghiệm tiêm chiết xuất dược liệu vào tĩnh mạch súc vật với liều lượng 4.25g/ kg, kết quả con vật bị chết.

5. Cách dùng – liều lượng cây cỏ máu

Cây cỏ máu thường được dùng sắc uống, ngâm rượu hoặc nấu cao. Mỗi ngày nên dùng từ 10 – 30g. Nếu có ý định dùng liều cao, vui lòng tham khảo ý kiến của bác sĩ khoa y học cổ truyền.

III. Lưu ý khi sử dụng cây cỏ máu

  • Cây huyết đằng có thể gây động thai nên không an toàn cho bà bầu. Phụ nữ đang mang thai tránh sử dụng
  • Trẻ em, người bị dị ứng hoặc quá mẫn với thành phần có trong dược liệu cũng không nên dùng
  • Trường hợp sử dụng cây cỏ máu khô, đảm bảo dược liệu không bị pha lẫn với các tạp chất, cây cỏ khác. Dược liệu đã bị ẩm mốc, đổi màu thì không nên dùng có thể gây ngộ độc.
  • Có máu có tính ấm. Vì vậy người có thể nhiệt nên thận trọng khi sử dụng. Dùng nhiều có thể gây táo bón, khô họng.
  • Dùng cây cỏ máu đúng liều lượng được hướng dẫn đối với từng loại bệnh.

Hy vọng với bài viết trên, sẽ giúp bạn có thêm những thông tin bổ ích về cây cỏ máu. Những thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng các vị thuốc. Mong nhận được những phản hồi cũng như đồng hành cùng bạn trong những bài viết kế tiếp. Xin chân thành cảm ơn!

Nếu có nhu cầu mua các sản phẩm rượu của Thiên Hữu liên hệ địa chỉ: 35/2 Nguyễn Lương Bằng, Xã Hòa Thắng, Tp. Buôn Ma Thuột, Tỉnh Đắk Lắk. Hotline: 0262.37.07.307 – 0933.958.588.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *