Ngũ gia bì có những công dụng gì?

Ngũ gia bì là một vị thuốc trong đông, được sử dụng trong bài thuốc trị đau nhức xương khớp, suy nhược cơ thể, huyết áp và mỡ trong máu cao,… Để biết được về những công dụng tuyệt vời của ngũ gia bì đối với sức khỏe, hãy cùng chúng tôi tìm hiểu ngay sau đây nhé!

犀利士 mage-1351 aligncenter” src=”https://rth.vn/wp-content/uploads/2020/05/ngu-gia-bi-co-nhung-cong-dung-gi.jpg” alt=”” width=”556″ height=”354″ />

Tên gọi khác: Cây đáng, Ngũ gia bì chân chim, Cây lằng, Xuyên gia bì, Ngũ gia bì gai,…

Tên khoa học: Acanthopanax aculeatus, Acanthopanax trifoliatus, Acanthopanax aculeatum.

Họ: Ngũ gia bì (danh pháp khoa học: Araliaceae).

I. Mô tả dược liệu ngũ gia bì

1. Đặc điểm sinh thái của ngũ gia bì

Ngũ gia bì là cây thân nhỏ, chiều cao trung bình từ 2 – 3m, thân có nhiều gai. Lá mọc so le, hình kép chân vịt có từ 3 – 5 lá chét, phiến lá thuôn dài hoặc có hình bầu dục, đầu nhọn, phía cuống hơi thóp lại. Cuống là dài khoảng 4 – 7cm. Học mọc ở đầu cành, màu vàng xanh, mọc chủ yếu vào đầu mùa hạ. Quả mọng, khi chín có màu đen, hình cầu, đường kính khoảng 2.5mm.

2. Ngũ gia bì phân bố ở đâu?

Cây mọc hoang nhiều tại các địa phương ở nước ta, chủ yếu ở Cao Bằng, Sa Pa, Phú Thọ, Bắc Cạn, Lạng Sơn, Vĩnh Phúc, Hòa Bình, Thái Nguyên, Tuyên Quang,… Thảo dược này cũng có mọc và sinh trưởng tại một số địa phương ở Trung Quốc (Tứ Xuyên và Quảng Châu).

3. Bộ phận dùng, thu hái, chế biến, bảo quản của ngũ gia bì

Bộ phận dùng: Rễ nhỏ, vỏ của rễ, vỏ của thân và lá được sử dụng để làm thuốc.

Thu hái: Thu hái chủ yếu vào mùa hạ và mùa thu.

Chế biến: Sau khi lấy rễ, rửa sạch đất cát, đem tách vỏ phơi khô và dùng.

Bảo quản: Nơi khô thoáng.

4. Thành phần hóa học của ngũ gia bì

Vỏ ở thân có chứa từ 0.9 – 15 tinh dầu, vỏ rễ và vỏ cành chứa saponin triterpene.

II. Vị thuốc ngũ gia bì

1. Tác dụng dược lý ngũ gia bì

a. Theo nghiên cứu dược lý hiện đại:

  • Tác dụng giảm mệt mỏi, chống suy nhược được đánh giá tốt hơn nhân sâm (theo Trung Dược Học).
  • Thảo dược có tác dụng tăng thể lực, trí lực và chống lão suy, thúc đẩy quá trình chuyển hóa, tăng chức năng tuyến sinh dục và xúc tiến tổ chức tái sinh (theo Trung Dược Học).
  • Tác dụng tăng sức chịu đựng của cơ thể trong những điều kiện như rối loạn nội tiết, thiếu oxy, nhiệt độ cao, tăng huyết áp, nhiễm độc, phóng xạ,… (theo Trung Dược Học).
  • Thảo dược có khả năng điều chỉnh quá trình ức chế và hưng phấn của trung khu thần kinh nên có tác dụng an thần rõ rệt. Tác dụng hưng phấn trung khu thần kinh của thảo dược không ảnh hưởng đến giấc ngủ (theo Trung Dược Học).
  • Tác dụng tăng cường hệ miễn dịch bao gồm tăng nhanh sự hình thành các kháng thể, tăng khả năng thực bào của hệ tế bào nội bì võng, kháng tế bào ung thư, tăng trọng lượng của lách, kháng virus và cân bằng các phản ứng của hệ miễn dịch (theo Trung Dược Học).
  • Thảo dược có tác dụng giãn mạch nhằm hạ huyết áp và tăng lưu lượng máu động mạch vành (theo Trung Dược Học).
  • Ngũ gia bì có tác dụng chống ung thư (theo Trung Dược Học).
  • Dược liệu có tác dụng chống viêm đối với phản ứng viêm cấp và mãn tính (theo Trung Dược Học).
  • Tác dụng cầm ho, long đờm và giảm cơn ho do suyễn.

b. Theo y học cổ truyền:

  • Hạ khí bổ ngũ lao, minh mục và thất thương (theo Nhật Hoa Tử Bản Thảo).
  • Mạnh gân xương (theo Bản Thảo Cương Mục).
  • Mạnh gân xương và trừ phong thấp (theo Đông Dược Học Thiết Yếu).
  • Phúc thống, ích khí, chủ tâm phúc sán khí, trị ung nhọt lở loét và trẻ em không đi được (theo sách Bản Kinh).
  • Minh mục (làm sáng mắt), trị chứng trúng phong, bổ ngũ lao thất thường, hạ khí, khớp xương co cứng (theo Nhật hoa tử bản thảo).
  • Ích tinh, tằn trí nhớ, bổ trung và mạnh gân xương (theo Danh Y Biệt Lục).
  • Trừ thấp, ích tinh, tiêu thủy, hóa đờm, dưỡng thận, trừ phong (theo Bản Thảo Tái Tân).
  • Cường gân cốt, trừ phong thấp và tiêu phù.
  • Trị nam tử dương nuy (chứng rối loạn cương dương), tiểu khó, âm nang lở chảy nước, nữ nhân ngứa âm hộ, hư gầy, lưng đau, tê yếu chân tay, thuốc bổ trung ích tinh, tăng trí nhớ và mạnh gân xương (theo sách Danh y biệt lục).

2. Tính vị

Vị cay, tính ôn (theo Bản Kinh và Đông Dược Học Thiết Yếu).

Vị đắng, cay, tính ôn (theo Trung Dược Học).

3. Qui kinh

Qui vào kinh Thận, Can ((theo Trung Dược Học, Đông Dược Học Thiết Yếu).

Qui vào kinh Phế, Thận (theo Lôi Công Bào Chế Dược Tính Giải).

4. Cách dùng, liều dùng

Có thể dùng thuốc ở dạng tươi (giã nát đắp ngoài), sắc nước uống, ngâm rượu, tán bột làm hoàn,… Mỗi ngày chỉ nên dùng từ 5 – 15g.

III. Điều kiêng kỵ khi dùng ngũ gia bì

+Người âm hư hỏa vượng nhưng không có thấp nhiệt không nên dùng bài thuốc từ ngũ gia bì.

+Ngũ gia bì là tên gọi của nhiều dược liệu khác nhau, cần chú ý để tránh nhầm lẫn.

+Kỵ các loại thuốc từ Tây y như Clopiogrel, Aspirin và Dipyridamode.

Hy vọng với một số thông tin về cây dược liệu ngũ gia bì mà chúng tôi vừa cung cấp, sẽ giúp bạn có thêm những kiến thức bổ ích về vị dược liệu này. 

Nếu có nhu cầu mua các sản phẩm rượu của Thiên Hữu liên hệ địa chỉ: 35/2 Nguyễn Lương Bằng, Xã Hòa Thắng, Tp. Buôn Ma Thuột, Tỉnh Đắk Lắk. Hotline: 0262.37.07.307 – 0933.958.588.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *